Thứ Năm, 19 tháng 8, 2010




Văn bản đúc chữ nổi gắn trên bệ ciment nơi Công Viên Anh Hùng:
1 -
King Hùng (2879 B.C.)

According to legend, Kinh Dương Vương came to power in 2879 B.C.,
founded Hồng Bàng Dynasty, and became the King of Bách Việt regions.
His son Lạc Long Quân married Âu Cơ, they had one hundred children who
were all male. Because the parents belonged to different realms, they
separated. The father took fifty sons to the ocean, while the mother took
fifty sons to the mountain. The eldest son was the first king of eighteen
different Hùng Vươngs, or Hùng Kings. The First Hùng King who founded
Văn Lang country (now Việt Nam), was named Quốc Tổ Hùng Vương.

Quốc Tổ Hùng Vương (2879 B.C.)

Theo truyền thuyết, Đế Minh lấy con gái Vụ Tiên sinh ra Kinh Dương Vương làm vua nước
Xích Quỷ (khoảng 2879 B.C.). Vua kết duyên với Long Nữ sinh ra Lạc Long Quân. Sau Lạc
Long Quân lấy bà Âu Cơ sinh ra trăm con trai (tục truyền sinh trăm trứng), là tổ của Bách
Việt. Lớn lên, 50 con theo cha xuống bể Nam Hải và 50 con theo
mẹ lên núi. Con trưởng lên làm vua là Hùng Vương Thứ Nhất, lập ra
nước Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu (Phú Thọ), truyền được 18 đời
thuộc họ Hồng Bàng. Dân tộc Việt tôn vinh Hùng Vương là Quốc Tổ.
Công Đức: Vua Hùng có công dựng nước, chia Văn Lang thành 15
bộ và đặt ra Lạc Hầu (tướng văn), Lạc Tướng (tướng võ), Quan Lang
(hoàng tử), Mỵ Nương (công chúa) và Bồ Chính (chức quan nhỏ), quyền
chính trị cha truyền con nối, gọi là phụ đạo. Dân nước Văn Lang thuộc
tộc Lạc Việt, hào hùng, bất khuất và luôn đề cao tinh thần nhân bản.
Đền thờ: Trên núi Nghĩa Lĩnh, tỉnh Phú Thọ Bắc Việt và tại nhiều nơi khác.
Ngày Kỷ Niệm: Hàng năm vào ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch

2 -
The Trưng Sisters (40 – 43)

The Trưng Sisters, Trưng Trắc and Trưng Nhị, were General Lạc’ s daughters
from Mê Linh. They were the first female Vietnamese leaders in the first century, who
successfully fought Chinese oppression when Giao Chỉ was under the Hán Empire. By the
year 40 A.D., Tô Định - a cruel ruler to the Viet people, killed her husband, Thi Sách. Trưng
Trắc along with her sister Trưng Nhị, led an uprising and successfully captured 65 citadels
from the Chinese and liberated four Counties: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố. Tô
Định was forced to escape, and Trưng Sisters declared themselves queens. The Hán
emperor then sent Mã Viện with a large army to fight the Trưng Sisters. Defeated by Mã
Viện and the massive Chinese army, the Trưng Sisters drowned themselves in the Hát River
(43 A.D.). The Trưng Sisters are now regarded as Vietnamese national heroines.

Trưng Nữ Vương (40 – 43)

Hai chị em Bà Trưng Trắc, Trưng Nhị là con gái quan Lạc Tướng ở huyện
Mê Linh (Phúc Yên). Bà Trưng Trắc là vợ ông Thi Sách người quận Chu
Diên (Vĩnh Yên).
Công Đức: Năm Giáp Ngọ (34), nhà Đông Hán cử Tô Định làm Thái Thú
quận Giao Chỉ. Tô Định là người bạo ngược, tham lam nên lòng dân rất
oán giận. Năm Canh Tý (40), Tô Định giết ông Thi Sách. Hai Bà Trưng
khởi nghĩa, đem quân đánh đuổi Tô Định, hạ được 65 thành trì và thu hồi
4 quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam và Hợp Phố (Quảng Đông). Hai
Bà Trưng lên ngôi vua, đóng đô ở Mê Linh. Năm Quý Mão (43) Nhà Hán sai Mã Viện đem
quân sang xâm lăng, hai Bà yếu thế phải nhẩy xuống sông Hát tuẫn tiết. Trưng Nữ Vương
chính là những vị nữ anh hùng đã thu hồi Độc Lập, Tự Chủ cho dân tộc Việt thời Bắc thuộc.
Đền thờ: Đồng Nhân (Hà Nội), Hát Môn (Sơn Tây), Hạ Lôi (Vĩnh Phúc)
và nhiều nơi khác.
Ngày Kỷ Niệm: Hàng năm vào ngày mồng 6 tháng 2 âm lịch.

3 -
General Trần Hưng Đạo (1226 - 1300)


Trần Hưng Đạo, born as Trần Quốc Tuấn, was a military Grand Commander
of Đại Việt (old Vietnam) during the Trần Dynasty. He commanded the
Đại Việt armies and turned back three major Yuan invasions in the 13th
century. His victories over the Mongol troops under Kublai Khan (Genghis
Khan’s grandson) in the 13th century are considered as some of the greatest
battles in warfare history. General Trần Hưng Đạo’s military brilliance and
prowess are reflected in his many feats in warfare, and he is known as one
of Vietnam’s most revered generals.

Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1226 - 1300)

Húy là Trần Quốc Tuấn, người làng Tức Mặc, phủ Thiên Trường (nay thuộc
tỉnh Nam Định), là con trai thứ của An Sinh Vương Trần Liễu. Trần Hưng
Đạo sinh năm 1226, được phong là Hưng Đạo Đại Vương, mất ngày 20
tháng tám năm Canh Tí (1300), thọ 74 tuổi.
Công Đức: Trần Hưng Đạo có công đánh đuổi quân Nguyên Mông, hung
bạo nhất thế giới vào thế kỷ 13. Quân Nguyên xâm lăng nước Đại Việt 3
lần, đều bị quân Hưng Đạo Đại Vương đánh tan. Trận đánh nổi tiếng trên
sông Bạch Đằng, lợi dụng thủy triều, dùng cọc nhọn cắm ngầm dưới lòng sông để đánh tan
quân Nguyên, bắt sống Ô Mã Nhi (thế kỷ 10, Ngô Quyền đã dùng kế này
tiêu diệt quân Nam Hán). Trần Hưng Đạo còn là một nhà quân sự đại tài,
nổi danh trên thế giới. Tác phẩm của ngài: Hịch Tướng Sĩ, Binh Thư Yếu
Lược và Vạn Kiếp tông bí truyền thư.
Đền Thờ: Kiếp Bạc, tỉnh Hải Dương. Làng Tức Mặc, tỉnh Nam Định và
nhiều nơi khác.
Ngày Kỷ Niệm: Hàng năm vào ngày 20 tháng 8 âm lịch.

4 -
Emperor Lê Lợi (1385-1433)

Lê Lợi was born in 1385 in Lam Sơn village, Thanh Hóa province. He was an Emperor of
Vietnam and a founder of the Later Lê Dynasty. Lê Lợi was among the most famous figures
from the medieval period of Vietnamese history and considered one of the greatest
Vietnamese heroes. In 1407, Đại Việt was invaded by the Ming Dynasty. In 1418, Lê Lợi
fought against the Ming, and declared himself as the “Pacifying King” (Bình Định Vương).
After fighting the Ming troops for ten years, he succeeded
in driving out the powerful Ming Dynasty. In 1428, Lê Lợi took the throne
and declared himself Emperor of Đại Việt. He ruled for five years until he
passed away at the age of 48.

Bình Định Vương Lê Lợi (1385-1433)

Ngài sinh năm 1385, người làng Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa, xuất thân từ
nghề nông, giàu có, tính hào sảng, có chí lớn, kết nạp được nhiều hào
kiệt bốn phương, nổi danh nhất là Nguyễn Trãi (với bài hịch “Bình Ngô Đại
Cáo”). Năm 1418, Lê Lợi tự xưng là Bình Định Vương, cùng với một số
tướng lãnh phất cờ khởi nghĩa ở núi Lam Sơn, đánh đuổi quân Minh. Năm
Mậu Thân (1428) Lê Lợi lên ngôi, đế hiệu là Lê Thái Tổ (1428 -1433), đóng đô ở Đông Kinh
(Hà Nội), giữ quốc hiệu là Đại Việt, làm vua 5 năm thì mất (22 tháng 8 âm Lịch - 1433), thọ
48 tuổi.
Công Đức: Bình Định Vương Lê Lợi kháng chiến chống quân Minh, gian
khổ hơn mười năm mới giành lại được nền độc lập cho nước nhà. Đã có
lần ngài bị quân Minh vây khốn, phải nhờ Lê Lai hy sinh, liều mình cứu
chúa. Lê Lợi là một vị anh hùng dân tộc, có công cứu nước Nam ra khỏi
vòng nô lệ của nhà Minh.
Đền thờ: Điện Lam Kinh, xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày Kỷ Niệm: Hàng năm vào ngày 22 tháng 8 âm lịch.

5 -
Emperor Nguyễn Huệ (1753-1792)

Nguyễn Huệ, also known as Emperor Quang Trung was born in 1753,
in Bình Định province. He was one of the most successful military
commanders in Vietnamese history. In 1788, Emperor Qing sent about 200,000
troops with Tôn Sĩ Nghị to fight against Đại Việt in order to regain the throne for a previous
king, Lê Chiêu Thống. Nguyễn Huệ gathered Vietnamese forces around Thăng
Long (Hà Nội). In a period of five days, Nguyễn Huệ and his forces defeated
the Chinese troops who retreated back to China. He was in power for four years until he
passed away in 1792 at the age of 39.

Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ (1753-1792)

Ba anh em nhà Tây Sơn khởi nghĩa ở Qui Nhơn. Nguyễn Huệ là em út
sinh năm 1753. Theo Đại Nam Chính Biên Liệt Truyện, Nguyễn Huệ có
tiếng nói như chuông, mắt lập lòe như ánh điện, là người thông minh, giỏi
chiến đấu... Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế năm 1788, lấy hiệu là Quang
Trung, mất năm 1792 thọ 39 tuổi.
Công Đức: Vua Quang Trung (1788 -1792) là một anh hùng xuất chúng, có
tài điều binh, khiển tướng, tốc chiến tốc thắng, đánh đuổi 200 ngàn quân
Mãn Thanh do Tôn Sĩ Nghị thống lĩnh sang chiếm Thăng Long. Trận chiến
thắng Đống Đa ngày mồng 5 Tết Kỷ Dậu (1789) làm người Việt Nam thật
hãnh diện. Vua Quang Trung cũng đã từng đánh tan 20 ngàn quân Xiêm
tại Rạch Gầm, Soài Mút và đem quân ra Bắc diệt Trịnh phò Lê, mở đầu
cuộc thống nhất đất nước sau này.
Đền Thờ: Huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Ngày Kỷ Niệm: Hàng năm vào ngày 5 tháng 1 âm lịch.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét